Hướng dẫn thực hành tốt nuôi trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP WHO

Hà Lan

New member
Tham gia
13/9/22
Bài viết
29
Điểm tương tác
0
Dược liệu là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe con người. Để đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của dược liệu, các cơ sở nuôi trồng, thu hái, sơ chế, chế biến, vận chuyển và bảo quản dược liệu cần áp dụng thực hành tốt nuôi trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP-WHO theo thông tư số 19/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.

1. GACP – WHO là gì? Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn GACP – WHO

1.1. GACP – WHO là gì?

GACP – WHO
(Good Agricultural and Collection Practices – World Health Organization) là nguyên tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của dược liệu. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các giai đoạn của quá trình nuôi trồng, thu hái, sơ chế, chế biến, vận chuyển và bảo quản dược liệu.

Z3ERpDG.png

1.2. Cơ sở pháp lý

Tại Việt Nam, tiêu chuẩn GACP – WHO được áp dụng theo Thông tư số 19/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.

1.3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn GACP – WHO

Tiêu chuẩn GACP – WHO áp dụng cho tất cả các cơ sở nuôi trồng, thu hái, sơ chế, chế biến, vận chuyển và bảo quản dược liệu, bao gồm:
• Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu
• Các cơ sở nghiên cứu, giảng dạy về dược liệu
• Các cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu tự nhiên

2. Hướng dẫn đánh giá, lựa chọn vùng trồng dược liệu đạt GACP - WHO

1.png

2.1. Địa điểm trồng trọt

- Cần lựa chọn vùng trồng có điều kiện thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây;
- Không trái với quy hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Vùng đất trồng không Bị ô nhiễm kim loại nặng, không Bị ô nhiễm vi sinh vật, có sự cách ly tương đối với các cây trồng khác và không gần khu công nghiệp, Bãi rác thải, Bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi,...
- Khu vực trồng phải có nguồn nước sạch, không Bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật, đạt tiêu chuẩn nước tưới tiêu trong nông nghiệp.

2.2. Môi trường sinh thái và tác động xã hội

- Nơi Bảo quản, xử lý phân Bón và nơi chứa thuốc Bảo vệ thực vật, dụng cụ pha, Bình Bơm được che nắng mưa, có khóa;
- Nhiên liệu (xăng, dầu) và hóa chất được lưu trữ riêng, cách xa nơi chứa sản phẩm và nguồn nước tưới;
- Chất thải trong quá trình sản xuất (vỏ Bao Bì phân Bón, thuốc Bảo vệ thực vật, hóa chất, hạt giống...) phải được thu gom để xử lý (có hợp đồng với đơn vị có chức năng) và chứa trong Bể có đáy, mái che, dụng cụ kín để tránh phát tán ra môi trường;
- Không ảnh hưởng đến cân Bằng sinh thái và tác động tiêu cực đối với việc làm ăn sinh sống tại địa phương

2.3. Khí hậu

- Phù hợp với yêu cầu về điều kiện thời tiết và thời vụ gieo trồng của từng dược liệu (Có tài liệu nghiên cứu)

2.4. Thổ nhưỡng

- Hàm lượng một số kim loại nặng không vượt quá theo tiêu chuẩn quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.

2.5. Phân Bón

- Phân vô cơ: có trong danh mục được phép sử dụng theo quy định hiện hành;
- Phân hữu cơ: phải được ủ hoai mục.
- Có Hồ sơ theo dõi quá trình Bón phân, số lượng và thời gian cách ly

2.6. Tưới nước và thoát nước

- Phù hợp với yêu cầu của từng loại dược liệu;
- Nước tưới phải đạt quy định về nước sạch

3. Hướng dẫn xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi trồng, thu hái dược liệu

2.png

3.1. Hạt giống và nguyên liệu nhân giống

a) Chọn giống

- Giống cây để trồng phải là các loài được quy định trong Dược điển Việt Nam hoặc Dược điển các nước và trong các tài liệu về dược liệu được phép xuất Bản khác.
- Trường hợp các dược liệu mới được du nhập, thì phải lập hồ sơ cụ thể (thành hồ sơ nguồn) như mô tả trong các tài liệu của nước xuất xứ.

b) Lai lịch giống cây
- Lai lịch giống cây đang trồng cần được xác minh ở các đơn vị theo quy định và lưu hồ sơ. Trong từng trường hợp có thể ghi cả tên thông dụng tại địa phương và tên tiếng Anh. Cũng có thể đưa các thông tin khác có liên quan như tên của giống cây trồng, kiểu sinh thái, loại hóa học, hay kiểu ngoại cảnh.
- Với các giống cây trồng có Bán trên thị trường, cần nêu tên của giống cây và nhà cung cấp. Nếu là giống nguyên thủy được thu thập, nhân giống, phổ Biến và trồng trong một vùng nào đó, thì cần ghi vào hồ sơ (Bao gồm cả tên địa phương, xuất xứ của cây, hạt giống gốc hoặc vật liệu nhân giống).
- Khi một loài dược liệu có nghi ngờ về lai lịch thì cần gửi mẫu thực vật kèm các tài liệu đến Viện Dược liệu để nhận dạng.
- Nếu có thể, nên so sánh kiểu di truyền với kiểu của một mẫu đã xác nhận.
- Các tài liệu về lai lịch thực vật cần được lưu trong hồ sơ đăng ký.

c) Nguyên liệu nhân giống
- Các nguyên liệu nhân giống cần được nêu cụ thể, Bao gồm các thông tin: nhà cung cấp hạt giống và các vật liệu nhân giống; tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến lai lịch, chất lượng và tính năng sản phẩm, cũng như lịch sử phát triển sản phẩm (nếu có thể).
- Nguyên liệu nhân giống phải đảm Bảo chất lượng, sạch Bệnh và không Bị ô nhiễm. Nguyên liệu trồng trọt nên có tính đề kháng hoặc dung nạp được các nhân tố sống hoặc không có sự sống.
- Các nguyên liệu nhân giống khác là sản phẩm hữu cơ cần được chứng nhận là các dẫn xuất hữu cơ (Nguồn gốc hữu cơ).

3.2. Nuôi trồng

a) Chọn địa điểm

- Cùng một loài dược liệu nhưng trồng ở các địa điểm khác nhau có thể có chất lượng khác nhau, do ảnh hưởng của đất, khí hậu và các yếu tố khác. Những khác Biệt này liên quan đến ngoại dạng thực thể hoặc những Biến đổi của các hợp phần mà sự sinh tổng hợp của những hợp phần này có thể Bị ảnh hưởng Bởi các điều kiện môi trường Bên ngoài, Bao gồm các Biến số về sinh thái và địa lý, được nghiên cứu và xem xét.
- Cần tránh những nguy cơ Bị ô nhiễm do ô nhiễm đất, không khí hoặc nước Bởi các hóa chất độc hại.
- Cần đánh giá tác động của những lần sử dụng trước đây tại địa điểm canh tác, gồm cả việc trồng các loại cây trước đây và việc áp dụng những sản phẩm Bảo vệ cây trồng (nếu có).

b) Môi trường sinh thái và tác động xã hội
- Nên chú ý đến sự cân Bằng sinh thái và đặc Biệt là tính đa dạng di truyền của hệ thực vật và động vật trong các môi trường sống ở xung quanh.
- Việc đưa vào canh tác một loại dược liệu không thuộc Bản địa có thể có tác động có hại cho thế cân Bằng sinh học và sinh thái của khu vực. Cần theo dõi tác động sinh thái của các hoạt động trồng trọt theo thời gian (nếu có thể được).
- Tác động xã hội của việc canh tác đối với các cộng đồng địa phương cần được khảo sát để đảm Bảo tránh được các tác động tiêu cực đối với việc làm ăn sinh sống tại địa phương.

c) Khí hậu
- Điều kiện khí hậu có thể ảnh hưởng đến chất lượng của dược liệu về mặt vật lý, hóa học và sinh học. Thời gian có nắng, lượng mưa trung Bình, nhiệt độ trung Bình, gồm cả các khác Biệt về nhiệt độ Ban ngày và Ban đêm, cũng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây.

d) Thổ nhưỡng
- Đất cần có những lượng thích hợp các dưỡng chất, chất hữu cơ và những yếu tố khác để Bảo đảm chất lượng và sự tăng trưởng tối ưu của dược liệu;
- Các điều kiện tối ưu của đất, Bao gồm loại đất, hệ thống thoát nước, khả năng giữ ẩm, độ phì nhiêu và độ pH phải thích hợp cho loài dược liệu được chọn và/hoặc Bộ phận thảo dược cần có;
- Cần phải Bảo đảm việc dùng phân Bón đúng chủng loại, đúng lượng và đúng thời điểm. Không được dùng phân Bắc làm phân Bón do nguy cơ tiềm ẩn của các vi sinh vật hoặc ký sinh trùng truyền nhiễm. Phân gia súc, gia cầm (phân chuồng) cần được ủ kỹ để đạt các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn với giới hạn vi khuẩn có thể chấp nhận và diệt được khả năng nảy mầm của cỏ dại. Tất cả các lần sử dụng phân Bón đều phải lưu hồ sơ.

đ) Tưới nước và thoát nước
- Cần kiểm tra và thực hiện việc tưới nước và thoát nước đúng theo nhu cầu của từng loài dược liệu trong các thời kỳ tăng trưởng khác nhau của cây. Nước dùng để tưới phù hợp với đặc điểm của từng vùng, cẩn thận trọng để Bảo đảm các cây đang trồng không Bị thiếu nước hay úng nước;
- Khi chọn cách tưới nước (tưới nhẹ trên Bề mặt đất, tưới ngấm hoặc tưới Bằng vòi phun), phải xét đến tác động đối với sức khỏe cây trồng, nhất là những nguy cơ truyền Bệnh do các vật chủ trung gian.

e) Chăm sóc và Bảo vệ cây
- Áp dụng đúng lúc các Biện pháp như Bấm ngọn, nhặt nụ, tỉa cành và che nắng để kiểm soát sự tăng trưởng và phát triển của cây, cải thiện chất lượng và số lượng dược liệu sản xuất được.
- Cần áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp sâu Bệnh hại. Khi cần, chỉ được dùng các loại thuốc Bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng, theo đúng hướng dẫn trên nhãn thuốc và các yêu cầu theo quy định. Chỉ có các nhân viên đã qua tập huấn mới được sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật. Tuân thủ thời gian tối thiểu giữa những lần xử lý thuốc và thời gian cách ly khi thu hoạch theo đúng các hướng dẫn trong Bao Bì của mỗi loại sản phẩm. Lượng tồn dư của thuốc Bảo vệ thực vật trong cây dược liệu theo quy định hiện hành. Tất cả các lần sử dụng thuốc đều phải lưu hồ sơ.

Trên đây là những hướng dẫn về thực hành tốt nuôi trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP – WHO. Việc áp dụng tiêu chuẩn GACP-WHO giúp nâng cao chất lượng, an toàn và hiệu quả của dược liệu, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Đồng thời, tiêu chuẩn này cũng giúp nâng cao giá trị và tính cạnh tranh của dược liệu Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Quý khách hàng cần tư vấn hỗ trợ thêm về tiêu chuẩn GACP-WHO vui lòng liên hệ GMPc Việt NamHotline: 0982.866.668.
 

Đính kèm

  • gacp who.png
    gacp who.png
    469.3 KB · Xem: 116
Chỉnh sửa lần cuối:

Bên trên Bottom