RUBYSAM
New member
- Tham gia
- 28/6/21
- Bài viết
- 7
- Điểm tương tác
- 1
Trà Mát Gan Dưỡng Nhan là một trong ba dòng sản phẩm trà thực phẩm chức năng cao cấp do Viện Nghiên cứu & Phát triển Sản phẩm Thiên nhiên (IRDOP) sản xuất. Loại trà này đặc biệt được làm từ 10 giống thảo dược quý khác nhau. Cùng tìm hiểu về công dụng của từng giống thảo dược với RUBYSAM các bạn nhé!
Trà Mát Gan Dưỡng Nhan của Viện IRDOP.
Cao vỏ bưởi chứa thành phần narigin, các flavonoid, vitamin C, tinh dầu,… Vỏ bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng, tiêu phù thũng, hòa huyết, giảm đau. Vỏ bưởi được dùng chữa ho, đờm tích đọng ở họng và phế quản, đau bụng, ăn không tiêu.
Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) chứa các alcaloid, glycoalcaloid, saponin, flavonoid, acid amin, sterol,…
Tính vị, công năng: Cà gai leo có vị hơi the, đắng, tính ấm, hơi có độc với tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu.
Công dụng: Cà gai leo được dụng trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đần gân xương, ho, ho gà, dị ứng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, cà gai leo có tác dụng bảo vệ gan, hạ men gan, hỗ trợ điều trị viêm gan virus, làm chậm sự tiến triển của xơ gan, chống oxy hóa, ức chế một số dòng ung thư.
Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L.) chứa anthocyan, acid hữu cơ, nhựa, đường, alcaloid, acid hữu cơ như acid hibiscic, acid citric, acid malic, acid tartric.
Tính vị, công năng: Vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, liễm phế, chỉ khái.
Công dụng: Nước hãm từ bụp giấm giúp tiêu hóa, chữa các bệnh gan mật, cao huyết áp, thần kinh.
Diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schum.et Thonn) chứa thành phần hóa học bao gồm alcaloid (hypophylanthin, phylanthin, niranthin, nirtetralin, phylteralin, …).
Tính vị, công năng: vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, lợi tiểu, thông sữa.
Công dụng: Diệp hạ châu được dùng làm thuốc trị viêm gan, vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn. Trong y học cổ truyền Thái Lan, diệp hạ châu được sử dụng làm thuốc trị vàng da.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, diệp hạ châu đắng là thuốc làm săn, khai thông, sát khuẩn, lợi tiểu và được dùng trị vàng da, khó tiêu, lỵ, phù, các bệnh của hệ niệu – sinh dục, bệnh lậu và đái tháo đường. Ở một số nước Nam Mỹ, diệp hạ châu đắng được dùng trị sốt rét, sỏi thận, sỏi bàng quang, các rối loạn về tiết niệu nói chung.
Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume) chứ alcaloid, nhựa, flavonoid.
Tính vị, công năng: Chè vằng có vị đắng, chát, tính ấm, quy vào hai kinh: tâm, tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, trừ mủ.
Công dụng: Chè vằng được dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh.
Kim ngân hoa (Lonicera japonica Thunb.) chứa thành phần hóa học flavonoid (luteolin, luteolin – 7 – glucosid), tinh dầu (α - pinen, hex – 1 – en; hex – 3 – em – 1 – ol; alcol β – phenyl ethylic; alcol benzylic; eugenol …), acid clorogenic, acid isoclorogenic.
Tính vị, công năng: Kim ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, quy kinh tâm, phế, vị và tỳ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.
Công dụng: Kim ngân hoa được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt. Các kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng và bệnh dị ứng khác.
Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) chứ carotenoid (chrysanthemoxanthin), tinh dầu (α – pinen, β – pinen, sabinen, myrcen, …), indicumenon, β – sitosterol, α – amyrin, friedehn, sesamin, vitamin A.
Tính vị, công năng: Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, quy kinh phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.
Công dụng: Kim cúc được dùng chữa các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, mụn nhọt sưng đau.
Bồ công anh (Lactuca indica L.) chứa 91,8% nước, 3,4% protid, 1,1% glucid, 2,9% xơ, 3,4% caroten, vitamin C, Lactucin, Lactucopicrin,…
Tính vị, công năng: Bồ công anh có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết.
Công dụng: Bồ công anh được dùng điều trị tỳ vị có hỏa uất, áp-xe, tràng nhạc, mụn nhọt.
Rau sam (Portulaca oleracea L.) chứa các thành phần: chất béo, carbohydrat, các vitamin A, vitamin nhóm B, C, các kim loại Canxi,Sắt.
Tính vị, công năng: Rau sam vị chua, tính lạnh, không độc, quy kinh can, đại tràng; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu sưng, sát trùng, lợi tiểu.
Công dụng: Rau sam thường được dùng chữa lở, ngứa; lợi tiểu.
Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana (Bertoni) Hemsley) chứa các Ent – kauren diterpen glycosid: steviosid, rebaudiosid A, B, C, D, E, dulcosid, steviiobiosid; các labdan diterpen gồm jhanol, austroinulin; các triterphen, tanin, tinh dầu,…
Tính vị, công năng: Cỏ ngọt có vị ngọt đậm, có ích cho người đái tháo đường và người béo phì, thuốc ít độc.
Công dụng: Có khả năng chữa tiểu đường, béo phì, tạo vị ngọt cho các loại trà thuốc, trà túi lọc.
Nếu bạn muốn gửi phản hồi về bài viết, hay có ý tưởng muốn chia sẻ, hoặc câu hỏi liên quan đến làm đẹp và chăm sóc sức khỏe, vui lòng chia sẻ trên trang Facebook, Twitter hoặc Instagram của chúng tôi!

Trà Mát Gan Dưỡng Nhan của Viện IRDOP.
MỤC LỤC BÀI VIẾT1. Cao vỏ bưởi2. Cà gai leo 3. Bụp giấm 4. Diệp hạ châu 5. Chè vằng 6. Kim ngân hoa 7. Kim cúc 8. Bồ công anh 9. Rau sam 10. Cỏ ngọt |
1. Cao vỏ bưởi

Cao vỏ bưởi chứa thành phần narigin, các flavonoid, vitamin C, tinh dầu,… Vỏ bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính bình, có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng, tiêu phù thũng, hòa huyết, giảm đau. Vỏ bưởi được dùng chữa ho, đờm tích đọng ở họng và phế quản, đau bụng, ăn không tiêu.
2. Cà gai leo

Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) chứa các alcaloid, glycoalcaloid, saponin, flavonoid, acid amin, sterol,…
Tính vị, công năng: Cà gai leo có vị hơi the, đắng, tính ấm, hơi có độc với tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu.
Công dụng: Cà gai leo được dụng trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đần gân xương, ho, ho gà, dị ứng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, cà gai leo có tác dụng bảo vệ gan, hạ men gan, hỗ trợ điều trị viêm gan virus, làm chậm sự tiến triển của xơ gan, chống oxy hóa, ức chế một số dòng ung thư.
3. Bụp giấm

Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L.) chứa anthocyan, acid hữu cơ, nhựa, đường, alcaloid, acid hữu cơ như acid hibiscic, acid citric, acid malic, acid tartric.
Tính vị, công năng: Vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, liễm phế, chỉ khái.
Công dụng: Nước hãm từ bụp giấm giúp tiêu hóa, chữa các bệnh gan mật, cao huyết áp, thần kinh.
4. Diệp hạ châu

Diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schum.et Thonn) chứa thành phần hóa học bao gồm alcaloid (hypophylanthin, phylanthin, niranthin, nirtetralin, phylteralin, …).
Tính vị, công năng: vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, lợi tiểu, thông sữa.
Công dụng: Diệp hạ châu được dùng làm thuốc trị viêm gan, vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn. Trong y học cổ truyền Thái Lan, diệp hạ châu được sử dụng làm thuốc trị vàng da.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, diệp hạ châu đắng là thuốc làm săn, khai thông, sát khuẩn, lợi tiểu và được dùng trị vàng da, khó tiêu, lỵ, phù, các bệnh của hệ niệu – sinh dục, bệnh lậu và đái tháo đường. Ở một số nước Nam Mỹ, diệp hạ châu đắng được dùng trị sốt rét, sỏi thận, sỏi bàng quang, các rối loạn về tiết niệu nói chung.
5. Chè vằng

Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume) chứ alcaloid, nhựa, flavonoid.
Tính vị, công năng: Chè vằng có vị đắng, chát, tính ấm, quy vào hai kinh: tâm, tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, trừ mủ.
Công dụng: Chè vằng được dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh.
6. Kim ngân hoa

Kim ngân hoa (Lonicera japonica Thunb.) chứa thành phần hóa học flavonoid (luteolin, luteolin – 7 – glucosid), tinh dầu (α - pinen, hex – 1 – en; hex – 3 – em – 1 – ol; alcol β – phenyl ethylic; alcol benzylic; eugenol …), acid clorogenic, acid isoclorogenic.
Tính vị, công năng: Kim ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, quy kinh tâm, phế, vị và tỳ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.
Công dụng: Kim ngân hoa được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt. Các kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng và bệnh dị ứng khác.
7. Kim cúc

Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) chứ carotenoid (chrysanthemoxanthin), tinh dầu (α – pinen, β – pinen, sabinen, myrcen, …), indicumenon, β – sitosterol, α – amyrin, friedehn, sesamin, vitamin A.
Tính vị, công năng: Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, quy kinh phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.
Công dụng: Kim cúc được dùng chữa các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, mụn nhọt sưng đau.
8. Bồ công anh

Bồ công anh (Lactuca indica L.) chứa 91,8% nước, 3,4% protid, 1,1% glucid, 2,9% xơ, 3,4% caroten, vitamin C, Lactucin, Lactucopicrin,…
Tính vị, công năng: Bồ công anh có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết.
Công dụng: Bồ công anh được dùng điều trị tỳ vị có hỏa uất, áp-xe, tràng nhạc, mụn nhọt.
9. Rau sam

Rau sam (Portulaca oleracea L.) chứa các thành phần: chất béo, carbohydrat, các vitamin A, vitamin nhóm B, C, các kim loại Canxi,Sắt.
Tính vị, công năng: Rau sam vị chua, tính lạnh, không độc, quy kinh can, đại tràng; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu sưng, sát trùng, lợi tiểu.
Công dụng: Rau sam thường được dùng chữa lở, ngứa; lợi tiểu.
10. Cỏ ngọt

Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana (Bertoni) Hemsley) chứa các Ent – kauren diterpen glycosid: steviosid, rebaudiosid A, B, C, D, E, dulcosid, steviiobiosid; các labdan diterpen gồm jhanol, austroinulin; các triterphen, tanin, tinh dầu,…
Tính vị, công năng: Cỏ ngọt có vị ngọt đậm, có ích cho người đái tháo đường và người béo phì, thuốc ít độc.
Công dụng: Có khả năng chữa tiểu đường, béo phì, tạo vị ngọt cho các loại trà thuốc, trà túi lọc.
Nếu bạn muốn gửi phản hồi về bài viết, hay có ý tưởng muốn chia sẻ, hoặc câu hỏi liên quan đến làm đẹp và chăm sóc sức khỏe, vui lòng chia sẻ trên trang Facebook, Twitter hoặc Instagram của chúng tôi!